Xem video giới thiệu

Giới thiệu về Quỹ Từ Thiện Tu Viện Tường Vân

CHƯƠNG 1:
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tên gọi, biểu tượng, trụ sở

  1. Tên gọi
    1. Tên tiếng Việt: QUỸ TỪ THIỆN TU VIỆN TƯỜNG VÂN
    2. Tên tiếng nước ngoài: TUONG VAN MONASTERY FOUNDATION
    3. Tên viết tắt: TVMF
  2. Biểu tượng của Quỹ, Logo: 

  3. Ý nghĩa biểu tượng, Logo: Cốt lõi biểu tượng được thể hiện hết trong chiếc lá Bồ Đề trên nền màu xanh.
    • Logo màu xanh tượng trưng cho sự phát triển, hòa thuận, tươi mát, nó mang lại cảm giác an toàn, hài hòa, thân thiện; màu xanh còn là niềm tin, sự sống và hy vọng.
    • Hình dáng chiếc lá Bồ Đề là tượng trưng cho sự giác ngộ, sự tỉnh thức, nhận thức sáng suốt hay biểu trưng cho đạo Phật.
    • Chiếc lá Bồ Đề là dáng mạo của hình trái tim, tượng trưng cho lòng từ bi, chứa đựng cả một bầu trời yêu thương, tấm lòng nhân ái, bao dung, độ lượng. Trái tim từ bi được nằm trong chiếc lá Bồ Đề, tức là từ bi trong đạo Phật phải dựa vào sự giác ngộ mới có lòng yêu thương chân thành và đúng đắn; tình thương không có sự giác ngộ, tỉnh thức dễ dẫn đến mù quáng, ủy mị.
    • Bàn tay tượng trưng cho sự đóng góp, dâng tặng niềm an vui hạnh phúc cho chúng sanh đau khổ. Bàn tay có màu vàng để nói lên được bàn tay đầy nhân ái, quý giá như vàng.
    • Hạt mầm xanh trong lòng bàn tay là tượng trưng cho người khổ đau. Mầm được lớn lên tươi tốt từ sự chăm sóc của bàn tay vàng, có nghĩa là người khổ đau nào được chăm sóc khéo léo bởi bàn tay nhân hậu, thì đều cảm nhận được hạnh phúc, thay đổi cuộc đời theo chiều hướng tốt đẹp.
  4. Trụ sở
    • Văn phòng Tu Viện Tường Vân, E4/6 Nguyễn Hữu Trí, Tân Túc, Bình Chánh, Tp.Hồ Chí Minh.

Điều 2: Tôn chỉ, mục đích

  1. Xuất phát từ lòng từ bi của người con Phật, không nỡ nhìn thấy chúng sanh đau khổ, nhiều mảnh đời bất hạnh, tuổi già neo đơn, không có cơm ăn, áo mặc, nhà ở, thuốc men... đã làm nao lòng người Phật tử, trắc ẩn tấm lòng các nhà hảo tâm, nên muốn chung góp một bàn tay chia sẻ một phần để vơi bớt nỗi đau của những thân phận kém may mắn hơn mình.
    Quỹ từ thiện Tu viện Tường Vân (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức hoạt động bằng lòng nhân đạo, không vì lợi nhuận, đẩy mạnh từ thiện trên các lĩnh vực: bệnh nhân nghèo, học bổng học sinh nghèo hiếu học, nhà tình nghĩa - tình thương, công ích xã hội, ấn tống kinh sách băng đĩa.
  2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn tự nguyện đóng góp ban đầu của các Thành Viên Sáng Lập (là một cá nhân mà cũng có thể là một nhóm người đồng tham gia) và tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên góp, vận động tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động từ thiện theo đúng mục đích nêu trên.
  3. Vì mục đích nhân đạo, xuất phát từ lòng hảo tâm của các mạnh thường quân và từ bi của người Phật tử nên tuyệt đối không có sự ganh tỵ, phe đảng, đả kích, kiêu ngạo, ỷ thị hoặc cầu danh mà phải đoàn kết, yêu thương, bình đẳng trong tổ chức, thể hiện cái tâm và tư cách của những người lương thiện, có tâm hy sinh, chung tay vì lợi ích cuộc đời bằng tinh thần vô ngã vị tha.

Điều 3: Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động

  1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
    1. Không vì lợi nhuận;
    2. Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước hội đồng;
    3. Công khai, minh bạch về thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ;
    4. Theo Điều lệ của Quỹ đã được Hội đồng quản lý quỹ công nhận, chịu sự quản lý Hội đồng điều hành về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
    5. Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động;
    6. Chia sẻ niềm đau nỗi khổ một cách công tâm, không phân biệt chủng tộc, màu da, tôn giáo.
  2. Quỹ có phạm vi hoạt động trên toàn quốc, ngoại quốc, trong trường hợp đặc biệt phải được ý kiến nhất trí của hội đồng.
  3. Quỹ là bộ phận từ thiện của Tu Viện Tường Vân, dùng con dấu của tu viện, tài khoản tại ngân hàng VIB – Ngân Hàng Quốc Tế, Nguyễn Trãi, F3, Q5 –TP. Hồ Chí Minh. Tên tài khoản là Quỹ từ thiện Tu Viện Tường Vân, số tài khoản là: 634704060039970.

Điều 4: Thành viên của Quỹ

  • Thành viên Sáng lập Quỹ

Thành Viên Sáng Lập Quỹ là các cá nhân hoặc tập thể (cử đại diện một người đăng ký) tham gia trước khi ra mắt Quỹ, có mức đóng góp ban đầu để thành lập Quỹ với số tiền tối thiểu là: 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng Việt Nam). Mỗi Thành Viên Sáng Lập được công nhận và được cấp thẻ thì có tiếng nói hợp pháp trong tổ chức.

  • Thành viên Quỹ

Sau khi ra mắt Quỹ, những người phát tâm tham gia tổ chức của Quỹ gọi là THÀNH VIÊN QUỸ TỪ THIỆN. Thành Viên Quỹ là những người góp vốn vĩnh viễn cho Quỹ hoặc ủng hộ tài chính thường xuyên cho các hoạt động của Quỹ, tối thiểu là 10.000.000 VNĐ (mười triệu).  Có hai cách tham gia Thành Viên của Quỹ: một là đăng ký các thông tin cá nhân trực tiếp tại văn phòng của Quỹ (văn phòng Tu Viện Tường Vân); hai là đăng ký trực tiếp thông qua website quytuvientuongvan.com, điền các thông tin cá nhân được yêu cầu theo hướng dẫn của mẫu.


CHƯƠNG 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ

Điều 5: Chức năng, nhiệm vụ

  1. Tiếp nhận và quản lý tài chính, tài sản được đóng góp, tài trợ từ các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo chương trình phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ
  2. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác một cách hợp pháp dựa trên quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.

Điều 6: Quyền hạn và nghĩa vụ

  1. Quỹ hoạt động thuộc các lĩnh vực mà tổ chức đã đề ra (như phần mục đích đã nêu). Khi phát sinh việc từ thiện ngoài tiêu chí của Quỹ phải được sự nhất trí của toàn hội đồng quản lý Quỹ.
  2. Mỗi thành viên sáng lập hợp lệ đều có thể vận động quyên góp tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức vận động theo đúng tôn chỉ, mục đích và quy định của tổ chức, và giao nộp lại cho hội đồng để lập bảng chi thu và biên nhận hợp lệ của Quỹ.
  3. Mỗi thành viên sáng lập đều có quyền đề đạt đúng đối tượng cần hỗ trợ và được duyệt xét theo điều kiện tài chính của Quỹ cho phép.
  4. Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ, thực hiện chế độ thu chi theo quy định của tổ chức.
  5. Phải báo cáo tình hình hoạt động, thống kê và công khai tài chính trong từng tháng hoặc từng quý (3 tháng).

CHƯƠNG 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 7: Cơ cấu tổ chức

  1. Hội đồng quản lý Quỹ;
  2. Ban điều hành Quỹ;
  3. Ban Kiểm soát Quỹ;
  4. Văn phòng đại diện

Điều 8: Hội đồng quản lý Quỹ

  1. Hội đồng quản lý Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 7 thành viên, trong đó 1 thành viên giữ chức chủ tịch Hội đồng quản lý, 3 phó chủ tịch, 3 thành viên. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ là 10 năm.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
    1. Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
    2. Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ, thông qua các chương trình vận động hỗ trợ.
    3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, phó giám đốc, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại điều lệ Quỹ;
    4. Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
    5. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ;
    6. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
    7. Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi nếu cần.
  3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
    1. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 01 qúy một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
    2. Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
    3. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có 2/3 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tán thành.

Điều 9: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

  1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
  2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
    1. Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
    2. Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
    3. Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
    4. Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
    5. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
  3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 10: Phó Chủ Tịch Hội đồng quản lý Quỹ

  1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
  2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 11: Ban điều hành Quỹ

  1. Ban điều hành Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng sáng lập.
  2. Ban điều hành Quỹ gồm có năm thành viên, gồm: một giám đốc; hai phó giám đốc; một thủ quỹ và một kế toán.
  3. Ban điều hành Quỹ là bộ phận điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Ban điều hành Quỹ là 10 năm, trừ trường hợp sự cố cá nhân và biểu quyết tập thể.
  4. Ban điều hành Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
    1. Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo điều lệ của Hội đồng quản lý, Điều Lệ Quỹ;
    2. Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Ban điều hành Quỹ và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
    3. Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động, tài chính của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ;
    4. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều Lệ Quỹ về quản lý tài chính, tài sản;
    5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 12: Ban kiểm soát Quỹ

  1. Ban Kiểm soát quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định thành lập trong số thành viên sáng lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ. Ban kiểm soát gồm ít nhất ba thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên. Nhiệm kỳ Ban kiểm soát Quỹ là 10 năm.
  2. Ban kiểm soát quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
    1. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ theo điều lệ và các quy định của pháp luật;
    2. Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.

CHƯƠNG 4:
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ,
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ

Điều 13: Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ

  1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều Lệ Quỹ.
  2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ, đồng thời công khai tin tức qua trang thông tin điện tử của tổ chức để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
  3. Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản đóng góp, tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của đối tượng tài trợ.
  4. Một số trường hợp quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả thiên tai hoặc cứu trợ có tính khẩn cấp thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền tự quyết định và thông báo lại cho Hội đồng quản lý quỹ.

Điều 14: Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ

  1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
  2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch.
  3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo kết quả hoạt động.
  4. Sau khi khoản tài trợ được tiếp nhận và nộp vào Quỹ xong thì Quỹ sẽ không hoàn trả lại với bất cứ hình thức nào với người đã cho, hiến, tặng.
  5. Hình thức công khai bao gồm:
    1. Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
    2. Thông báo trên trang web của Quỹ;
    3. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định ( nếu có).

Điều 15: Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ...

Căn cứ chương trình kế hoạch hoạt động, đề nghị từ các thành viên sáng lập hàng qúy, năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ sẽ quyết định địa điểm, đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ,… cho từng thời điểm thích hợp. Nếu trường hợp nào không khả thi thì phải phúc đáp không quá một tuần sau khi bàn thảo duyệt xét.


CHƯƠNG 5:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH

Điều 16: Nguồn thu

  1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước một cách hợp pháp.
  2. Thu từ lãi tiền gửi của các Thành viên sáng lập, Thành viên Quỹ và các nhà tài trợ, mạnh thường quân, nhà hảo tâm đóng góp gây quỹ.
  3. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 17: Sử dụng Quỹ

  1. Chi hoạt động từ thiện, tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến khích phát triển tấm lòng nhường cơm xẻ áo,… và các mục đích xã hội khác vì sự phát triển cộng đồng theo Điều Lệ Quỹ.
  2. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
  3. Gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ.

Điều 18: Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ

  1. Nội dung chi hoạt động quản lý quỹ bao gồm:
    1. Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
    2. Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
    3. Chi các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động liên quan đến các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ, từ thiện.
    4. Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của quỹ.
    5. Không chi cho các thành viên tham gia chuyến từ thiện, cá nhân mỗi người phải tự đóng góp.
  2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:

Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể mức chi cho hoạt động quản lý Quỹ.

Điều 19: Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ

  1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
  2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
  3. Ban điều hành Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
  4. Hội đồng quản lý Quỹ và Ban điều hành Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính và hoạt động của Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
    1. Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
    2. Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
    3. Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ theo từng nội dung thu, chi hàng qúy, năm trên trang thông tin của Quỹ để các thành viên sáng lập có thể theo dõi và nắm bắt được thông tin.

Điều 20: Xử lý tài chính, tài sản của Quỹ khi hết thời gian hoạt động

Khi Quỹ hết thời gian hoạt động theo quy định của điều lệ thì toàn bộ nguồn tài chính, tài sản hình thành từ các Thành Viên Sáng Lập và các Thành Viên Quỹ đến thời điểm giải thể sẽ do chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, hoặc tái Quỹ theo quy định hoặc hoàn trả lại cho các Thành viên sáng lập nếu tổ chức giải thể (trừ những Thành viên ủng hộ vĩnh viễn, tài chính đó thuộc về sử dụng cho Tam bảo). Người nhận lại Quỹ là chính chủ có tên trong biên nhận và thẻ Thành viên sáng lập hoặc là người được ủy quyền hợp pháp. Số tiền nhận lại bằng với số tiền góp vốn được ghi trong biên nhận.


CHƯƠNG 6:
THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ QUỸ

Điều 21: Thời gian hoạt động

Bằng quyết tâm Quỹ sẽ hoạt động liên tục và vĩnh viễn. Nhiệm kỳ của Quỹ là 10 năm. Sau 10 năm, Hội đồng quản lý Quỹ cũng như Ban điều hành, Ban kiểm soát sẽ được bầu chọn mới lại.

Điều 22: Giải thể Quỹ

Khi Quỹ không thế tiếp tục hoạt động vì một lý do chính đáng nào đó, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của tổ chức.


CHƯƠNG 7:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23: Khen thưởng

Cá nhân có nhiều đóng góp hoặc vận động (khoảng 100.000.000 trở lên) cho mỗi năm hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ cấp bằng công đức hoặc khen thưởng, biểu dương trước tập thể.

Điều 24: Kỷ luật

Những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm, khai trừ và truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.


CHƯƠNG 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25: Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được 2/3 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.

Điều 26: Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ Quỹ từ thiện Tu viện Tường Vân có 8 Chương, 26 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Hội đồng Thành viên sáng lập ra mắt công nhận.
  2. Căn cứ các quy định và điều lệ của Quỹ từ thiện Tu Viện Tường Vân đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện điều lệ này./.